5 Điều phụ nữ nên biết trước khi ly hôn

5 Điều phụ nữ nên biết trước khi ly hôn

Ngày 19-03-2019 Lượt xem 107

Ly hôn chỉ là lựa chọn cuối cùng trong cuộc sống hôn nhân, là kết quả mà không ai mong muốn đặc biệt là phụ nữ. Tuy nhiên, một khi đã quyết định ly hôn thì có 05 điều sau đây người phụ nữ nào cũng nên biết.

1. Người vợ đang mang thai có quyền yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trong quan hệ hôn nhân, vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án được ly hôn.

Đáng lưu ý là người chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi cho dù đứa bé không phải con của người chồng.

Ngược lại, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

2. Đã ly hôn thì phải đăng ký kết hôn lại

Quan hệ hôn nhân bị chấm dứt tại thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nếu hai người đã ly hôn, muốn được pháp luật công nhận lại quan hệ hôn nhân thì phải đăng ký kết hôn lại. (Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

3. Người vợ có thể không được nuôi con

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người vợ có thể không được nuôi con trong các trường hợp sau:

  • Con từ đủ 07 tuổi không muốn ở với mẹ
  • Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

4. Nguyên tắc khi chia tài sản sau ly hôn

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn có thể được chia đôi nếu căn cứ vào các điều kiện sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, với người vợ chỉ làm nội trợ trong gia đình thì vẫn được tính là lao động tạo ra thu nhập, tương đương với thu nhập của chồng đi làm.

Ngoài ra, nếu trong thời gian hôn nhân, chứng minh được chồng ngoại tình, bạo lực gia đình… dẫn đến ly hôn thì cũng sẽ là căn cứ để chia tài sản khi ly hôn.

5. Khi ly hôn, vợ có thể phải cấp dưỡng cho chồng

Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Theo đó, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng.

Theo Luật Việt Nam, https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/5-dieu-phu-nu-nen-biet-truoc-khi-ly-hon-230-19221-article.html (06/03/2019, 20:00).

Tìm kiếm
Kiến thức pháp luật
Kết nối
Tin liên quan
Cách tính thuế và giảm trừ gia cảnh khi có thu nhập hai nơi
Bà Phạm Mai Hoa (Phú Thọ) đang làm việc tại cơ quan nhà nước với thu nhập 12 triệu đồng/tháng và có 2 con học THCS được giảm trừ gia cảnh. Từ tháng 8/2025, bà làm thêm ngoài giờ tại công ty X với thu nhập 5 triệu đồng/tháng.
Một số quyền của các bên trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo Luật trọng tài Việt Nam
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại năm 2010 (LTTTM). Do đề cao quyền tự thỏa thuận, tự định đoạt của các bên, minh bạch, linh hoạt, thân thiện, nhanh chóng, đảm bảo bí mật cho các bên tranh chấp nên phương thức giải quyết tranh chấp này ngày càng được doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn.
Quy định về sử dụng phần mềm kế toán từ 01/01/2026 theo Thông tư 99/2025/TT-BTC
Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, trong đó có quy định về sử dụng phần mềm kế toán từ 01/01/2026.
Từ 1/11, không giới hạn địa bàn cư trú khi chứng thực bản sao, chữ ký, di chúc
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kỹ và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Nghị định 280/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/11/2025.
Trường hợp nào người không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Trường hợp nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật? Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không?
Liên hệ wiget Chat Zalo Messenger Chat